Page 44 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 44
44 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
thuế nhập khẩu. Việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa này
không cần giấy phép.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh mục
các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên
ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và hình thức quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với loại hàng hóa mới lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam
và hàng hóa ngoài danh mục được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng
hoặc lưu hành tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cấp giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép khảo nghiệm.
b) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện
nhưng không cần cấp giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành danh mục và quy định cụ thể điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm
thủ tục xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan, không cần xin giấy phép.
c) Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu; các trường hợp
nhập khẩu để khảo nghiệm, nội dung giấy phép khảo nghiệm, thời hạn
khảo nghiệm.
Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định cho phép hay không cho phép hàng hóa được sử
dụng, lưu hành tại Việt Nam. Khi được phép sử dụng, lưu hành tại
Việt Nam, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế
về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
3. Hàng năm, 6 tháng một lần, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm công bố bổ sung vào danh mục nhập khẩu
thông thường các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm tốt. Khi được
bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập
khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không
phải xin cấp phép.