Page 87 - Thực Hành Bảo Vệ Thực Vật
P. 87
d. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dư cây bệnh, làm
luống cao thoát nước.
- Trồng luân canh với cây họ khác.
- Bón phân cân đối, khử đất bằng vôi với lượng 500 -
800kg/ha.
- Sử dụng giống khoẻ sạch bệnh.
- Phun thuốc hoá học khi bệnh chớm xuất hiện: Score,
Ridomil, Antracol, Bayíĩdan, Thio M, Rovral...
16. Bệnh gỉ sắt
a. Triệu chứng
Lúc đầu trên lá xuất hiện những điểm nhỏ màu hơi vàng
nổi gờ, sau đó vết bệnh to dần, ở giữa màu vàng nâu lẩm
xung quanh có quầng vàng hẹp, vết bệnh mở rộng đường
kính tới 2mm. Điểm gờ nhỏ là khối bào tử, thường ở mặt
dưới lá, còn mặt trên lá chổ vết bệnh có màu vàng nâu. v ế t
bệnh biểu bì vở tung để khối bào tử hạ màu hồng nâu tung
ra ngoài, chung quanh vết bệnh có quầnh vàng hẹp. Khối
bào tử thường lộ rõ ở mặt dưới lá, còn mặt trên thể hiện vết
bệnh màu nâu vàng, nhưng cũng có khi khối bào tử hạ xuất
hiện cả hai mặt.
h. Tác nhân gây bệnh
Bệnh gỉ sắt đậu đỗ do nấm Uromyces appendiculatus
gây ra.
c. Đặc điềm phát sinh phát triển của bệnh
ở những xứ lạnh, nấm tồn tại qua mùa đông bằng bào tử
đông trong tàn dư cây bệnh ở trên đất, đến mùa xuân nẩy
86