Page 52 - Thực Hành Bảo Vệ Thực Vật
P. 52

c.  Biện pháp phòng trừ
           - Gieo cấy thời vụ đồng loạt bằng các giống ngắn ngày
        kháng rầy.
           - Gieo mạ xa nơi ánh sáng đèn, xa nơi có nhiều cỏ dại,
        phòng trừ rầy trên nương mạ ngay từ đầu bằng hoạt chất
        Buprofezin (Butyl, Applaud...)
           - Khi mật độ rầy cao và  trên ruộng có triệu chứng của
        bệnh virus cần dùng thuốc trừ rầy ngay. Dùng các thuốc có
        tính tiếp xúc và lưu dẫn nhưRegent, Actara, Vitagro...phun
        đẫm vào gốc lúa.

        17.  B ệnh đạo ôn
        a.  Triệu chứng
           Trên mạ:  vết bệnh có màu hồng hình thoi,  sau chuyển
        qua màu nâu vàng, khô héo chết. Trên lá lúa: vết bệnh có
        hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu. v ế t bệnh có màu
        xám tro,  xung quanh nâu đậm tiếp giáp  giữa mô khoẻ  có
        màu nâu nhạt.  Kích thước vết bệnh biến thiên lớn từ nhỏ
        như vết kim đến 5 - 7cm. Khi bệnh nặng các vết bệnh nối
        liền nhau tạo thành vết lđn làm cho lá bị cháy. Trên thân
        và cổ bông bắt đầu vết bệnh là một châm nhỏ màu đen về
        sau lớn dần bao quanh thân, làm cho thân thoắt lại. Trên cổ
        bông làm cho bông bạc gẫy. Trên hạt ít bị tấn cồng.
        b.  Tác nhân
           Nguyên nhân gây bệnh do nấm Pirycularia oryiae gây
        ra. Bệnh gây hại trên lá, đốt thân, cổ bông, cổ gié và hạt.
        c. Đặc điềm phát sinh, phát triển bệnh
           Phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm
        độ  do  đó  bệnh phát triển thất thường,  bệnh xuất hiện  và
        gây hại từ giai đoạn mạ đến khi trỗ chín

                                                               51
   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57