Page 37 - Thực Hành Bảo Vệ Thực Vật
P. 37

b. Đặc điềm hình thái
            Cào cào trưởng thành dài 40 - 45mm (con đực nhỏ hơn
         con cái) có màu xanh vàng hoặc nâu, râu hình sợi chỉ, 2 bên
         đỉnh đầu về phía mắt kép có 2 vệt sọc màu nâu kéo dài suốt
         3  đốt ngực.  Mảnh lưng của  đốt bụng  đặc  biệt con cái có
         dạng gai.
            Trứng đẻ dưới đất thành từng khối vài chục quả kết dính
         với nhau, bên ngoài được bao phủ bởi một lớp bọt dính để
         khỏi bị khô. Trứng hơi cong ở giữa,  1  đầu to.
            Cào cào non mới nở không có cánh, màu xanh, có 2 sọc
          đen chạy dọc theo thân.
         c. Đặc điểm sinh học và sinh thái
            * Vòng đời: 4 - 5 tháng, tuỳ từng điều kiện sinh thái từng
          vùng vòng đời thay đổi.
            - Trứng:  15 - 30 ngày
            - Sâu non: 50 - 60 ngày

            - Trưởng thành: có thể sống 2 - 3  tháng
            Cào cào hoạt động phá  hại chủ yếu vào ban đêm, một
          trưởng thành cái có  thể  đẻ  ưên  100 trứng,  trứng được  đẻ
          trong đất, trên đồng cỏ hoặc trên bẹ lá lúa.

            Cào cào phát sinh nhiều ở vùng đất cao có nhiều bãi cỏ
          hoang,  từ đó  di  chuyển  vào ruộng  lúa  phá  hại.  Gặp  điều
          kiện thích hợp, ười mưa cây cỏ xanh tốt cào cào có thể tích
          luỹ mật số thành đàn di chuyển phá hại. Cuối mùa mưa mật
          số thường thấp. Sau khi đẻ trứng vào cuối tháng 1 0 - 1 1  cào
          cào trưởng thành chết.
          d. Biện phấp phòng trừ
             - Vệ sinh đồng ruộng, phát hoang cây cỏ bụi rậm.

          36
   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42