Page 26 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 26
và acetylene theo tư thê thẳng đứng với xe đẩy, tường, hoặc m ặt
đứng cô định đế giữ chúng không bị ngã. Đặt chúng gần vị trí
hàn đến mức có thể, nhưng phải cách xa các ngọn lửa trần.
2. Tháo các nắp bảo vệ trên cả hai bình khí. Kiểm tra ngõ ra của
bình để tìm các ren bị trờn hoặc m ặt tựa đầu nôi bị hư.
3. Mở và đóng van bình oxy th ật nhanh để thổi sạch bụi hoặc châ"t
bẩn tích tụ trong lỗ thoát. Lau sạch m ặt tựa của đầu nôi bằng
vải sạch và khô. Nếu không loại bỏ, bụi hoặc chất bẩn có thề
làm hư bộ điều áp và đồng hồ hiển thị sô đo không chính xác.
Cảnh báo
Không đứng ngay trước lỗ thoát khi mỏ van bình oxy, và bảo đảm luồng
oxy không hướng thẳng vào người khác, tàn lửa, hoặc ngọn lửa trấn.
Luồng oxy áp suất cao có thể làm tổn thương mắt nghiêm trọng. Oxy
không cháy, nhưng tạo điều kiện cho sự cháy, có thể làm cho tia lửa
hoặc ngọn lửa bùng cháy mãnh liệt.
Chú ý
Miệng van và đầu nối ngõ vào phải sáng bóng và sạch sẽ, cả bên trong
lẫn bên ngoài. Điều này đặc biệt quan trọng đối với binh oxy. Dấu hoặc
mỡ có thể cháy hoặc nổ khi có mặt oxy. Không cho phép oxy tiếp xúc
với dầu, mỡ, hoặc chất dễ cháy khác.
4. Lặp lại Bước 3 đôi với bình acetylene.
5. Nối bộ điều áp oxy với bình oxy.
Chú ý
Sử dụng các bộ điều áp theo loại khí và khoảng áp suất được chỉ định.
Ngõ ra của van bình khí và đầu nối ngõ vào trên bộ điếu áp được thiết
kế để hạn chế tối đa khả năng nối kết nhám.
6. Nôi bộ điều áp acetylene với bình acetylene.
7. Nối ống oxy màu xanh lá hoặc đen với bộ điều áp oxy. Ong oxy
có ren phải, vặn theo chiều kim đồng hồ đế siết chặt. Thực hiện
nối kết chặt, nhưng không siết chặt quá mức.
8. Nối ông acetylene màu đỏ với bộ điều áp acetylene. Ong ace-
tylene có ren trái, vặn ngược chiều kim đồng hồ đế siết chặt.
Nhắc lại, không nên siết chặt quá mức.
9. Nạp khí vào bộ điều áp oxy bằng cách mở van bình oxy từ từ để
không làm hư m ặt tựa của bộ điều áp.
27