Page 416 - Phong Tục Thờ Cúng Của Người Việt
P. 416

372 •   MỘ NGUYỄN Dư, NC TRÚ


                           Thị trấn N<jhì Xuần
                 ..®.J     Thì   Nghi Xuân
          ị  -     ^
                           1* Bưu diện Nghi Xuân
                           2- Đến thờ Ng. Công Trứ    I ’
                           3- Mọ Ng, Cóng Trư
                           4« TUọng Ng. Du và  Nhà Trưng bày
                           5* Đình Chợ Trò                 ỵS;\   rịj)
                           6- Nhà Tư ván
                           7- Nhà thờ Ng. Ou
                           8- Mộ Ng, Nghiễm
                           9' Đẻn thờ Ng, Nghiễm               B
                           10* Đén thò Ng. Trọng
                           11-Mt?Ng,Du
                            0            500m      i®
                 1             Tỷ lệ phóng chưng
                   ĐI bái biển Tần Thành

          của Nguyễn Nễ (anh Nguyễn Du) năm 1795,  và của Nguyễn Du.
          Lần đi sứ nàm 1813, khi ghé một xưởng gốm sứ, cụ đã tặng 2
          câu thơ lục bát bằng chữ nôm: "Nghêu ngao vui thú yên hà, Mai
          là bạn củ, hạc là người quen.' để chép lên các dĩa vẽ hình mai
          hạc. Bạn thấy tại nhà Trưng bày trên dĩa mai hạc người thợ Tàu
          chép khổ thơ lục bát (mà họ không hiểu) thành từng dòng 7 chữ
          như kiểu thất ngôn quen thuộc với họ.
            Thật êm ả khi vào khu vườn xanh mát của họ Nguyễn Tiên
          Điền. Nhà Tư văn 1 là ngôi đình của làng Chợ Trổ, được dời
          vào đây năm 1965.  Nhà Tư văn 2 do họ Nguyễn đựng lại năm
          1836, trên nền ngôi nhà cũ. Và đền thờ Nguyễn Du, do hội
          Khai Trí Tiến Đức góp tiền xây dựng năm 1940. Hai bên cửa
          chính có câu đối của vua Minh Mạng:
            'Nhất đại tài hoa, vi sứ, vi khanh, sinh bất thiểm,
            Bách niên sự nghiệp, tại gia, tại quốc, tử do vinh’
            (Một đời tài hoa,  là  sứ, là quan,  sông không nhục;  Trăm
          năm sự nghiệp, tại nhà, tại nước, mất như vinh)
            Trên  đường vào  mộ  cụ  Nguyễn  Du,  ngang  đền  thờ  quận
          công Nguyễn Nghiễm, có bia hạ mã, có đủ tượng đá lính hầu,
   411   412   413   414   415   416   417   418   419   420   421