Page 174 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Loãng Xương
P. 174
1 : ,
- Bisphosphonates: Loại thuốic này là một những
thuốc chủ yếu dùng để phòng chổhg trong bệnh loãng
xương. Tác dụng chủ yếu của nó là hạn chế việc xương
hấp thụ có tế bào hủy xương tăng cường hoạt động trao
đổi chất và các hình thức chuyển hóa cao (để xương hấp
thu làm chủ), qua đó thúc đẩy xương hình thành, ngăn
chặn phát sinh bệnh loãng xương. Các loại thuốc của
bisphosphonates thường dùng gồm có: clodronate
disodium, hydroxyethyl suníonate.
- Chất ílo hoá: Chất flo hóa dùng để trị liệu bệnh
loãng xương đã có lịch sử 30 năm, là một trong những
thuốc thúc đẩy xương mối hình thành. Chất flo hóa có
tác dụng làm tăng mật độ xương một cách rõ rệt, ở mức
độ nhất định làm mật độ xương của người bệnh loãng
xương hồi phục lại ở mức như người bình thường.
- Hormon nam: Thuốc hormon nam có thể thúc đẩy
xương hình thành.
- Ipriílavone: Ipriílavone là một loại tổng hỢp của
hỢp. Vì những phản ứng tinh vi của đường ruột, dạ dày
và tính chịu đựng tốt của người bệnh sử dụng thuốc
trong thời gian dài và tính an toàn nên được lâm sàng
chấp nhận.
- Vitamin K: Vitamin K chủ yếu thông qua sự gia
tăng sự hỢp thành và tiết ra của hormon canxi xương
mà có tác dụng phòng chống bệnh loãng xương, là loại
thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình xương hình thành.
Các nghiên cứu chứng minh, vitamin K có tác dụng thúc
đẩy chuyển hóa canxi, tác dụng đến tế bào tạo xương,
174