Page 246 - Những Hiện Tượng Bí Ẩn Về Thới Giới
P. 246

* *   f!>                                ,
         w ‘     íiH ũnc Hiện Tuọnc dí Ẩn ¥€ TIHIÍ GIỚI
                                                            ¥     f
   I  !  truyền.  Thòi  cổ đại  có  một thủy  thủ  tên  Eric  the  Red  -
       nổi tiếng vùng Xcăng-đi-na-vi đã phát hiện ra quần đảo
       Greenland.  Từ  đó,  ông cho  ở  đây  xây  dựng nơi  định  cư
       của người dân Xcăng-đi-na-vi.
           Vào  năm   982  trước  Công  nguyên,  Eric  the  Red  lái
       con  thuyền ra khơi  từ đảo băng.  Nó  đi  theo hướng Tây
       Bắc để tìm châu  lục  mới nhưng tình cờ lại phát hiện ra
       một đảo lân.  Ông đi từ phía  Đông đến bờ biển phía Tây
       của  đảo  Greenland,  cho  đến  khi  phát  hiện  ra  địa  điểm
       không  có  tảng  băng  mới  đáp  thuyền  lên  bò.  Eric  the
       Red  ở  đây hơn  3  năm.  Đến  năm  985  đã  tập  trung được
       một đoàn  người  đồng ý di cư đến Greenland,  thành  lập
       nên một gia  đình của  những người Xcăng-đi-na-vi.  Ông
       đã đặt một cái tên râ"t hay cho nơi này - đảo Greenland.
       Trong  cuốn  nhật  ký  ghi  lại  những  ngày  tháng  thám
       hiểm,  Eric the  Red viết:  “Nếu nơi  này được  đặt một cái
       tên làm cảm động lòng người nhất định sẽ thu hút được
       một  sô"  lượng  lớn  người  dân  đến  đây  định  cư”.  Thế
       nhưng,  sau  khi  đến  đây,  chắc  chắn  họ  sẽ  không  khỏi
       kinh hoàng trước  điều kiện  địa  lý cũng như tự nhiên ở
       nơi này.
           Năm  986,  thủv  thủ  Eric  dẫn  đầu  đoàn  viễn  chinh
       gồm  25  chiếc  thuyền,  tiến  sang đảo.  Kết  quả  là,  chỉ  có
       14  chiếc  thuyền  gồm  500  người  đến  được  đảo
       Greenland.  Những người  dân Xcăng-đi-na-vi  sông định
       cư ở  đảo  Greenland  khoảng  500  năm,  sau  đó biến  mất
       dần.  Nguyên  nhân  dẫn  đến  tình  trạng  này  không  rõ
       ràng,  việc di cư của các gia đình trên đảo Greenland có
       thể bị  ảnh hưởng của  một  loại bệnh  xuất  hiện  bất ngờ



                                   m
   241   242   243   244   245   246   247   248   249   250   251