Page 213 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 213
212 Màu sầc và sự phối hợp màu sác mực in
không ữong phạm vi từ 600mm Hg đến 650mm Hg (85 kPa), sau khi
khóa ống dẫn thoát khí 5 phút độ chân không, không được giảm thấp
quá 150mm Hg (20 kPa). Thời gian xả hơi không vượt quá 2 giây.
d) Hai mặt kính khung phơi phẳng, đồng đều, không có vết
xước, bọt khí. Nhiệt độ khi phơi không được tăng cao hơn 20"c.
e) Điện áp nguồn điện dao động ± 10%, máy làm việc bình thường.
g) Trước khi bật đèn phơi cần kéo rèm che chắn ánh sáng để
bảo vệ sức khỏe người thao tác phơi bản an toàn.
224. Tác dụng chiếu sáng khi phơi bản PS dương là gì?
Chiếu sáng bản PS dương, sử dụng nguồn sáng giàu tia tử ngoại,
năng lượng tử ngoại tạo ra phản ứng quang hóa học. Khi phơi bản, bản
PS dương sử dụng khuôn phim dương, các tia sáng truyền qua những
bộ phận ưong ưên khuôn phim đến màng cảm quang bản PS. Những
bộ phận được chiếu sáng màng cảm quang bị phân giải, chuyển thành
axit yếu. Khi hiện hình những axit này tác dụng vói kiềm trong dung
dịch kiềm yếu, tan và tách khỏi bề mặt bản PS.
Những hình ảnh tram, nét chữ đen trên khuôn phim, ánh sáng
tử ngoại không chiếu qua được, không tan trong dung dịch hiện bản
và là phần tử in.
225. Chất lượng phơi bản chế khuôn in bản PS có những
yèu cầu gì?
Chất lượng phơi bản chế khuôn in bản PS là chỉ trình độ tác
nghiệp phơi bản và tính ưu việt của bản in, là mô tả hiệu quả tổng
hợp chất lượng bản in tốt hay xấu.
1- Chất lượng bản in qua thao tác phơi bản đạt được tính ổn
định phơi bản, tính tái hiện và tính gia công.
2- Tính chất bản in bao gồm cả tính hoàn nguyên điểm tram và
chất lượng điểm tram, tính ổn định và độ bền in của bản in.
226. Tính ổn định sau khi phơi bản PS có những yéu cầu gì?
Tính ổn định phoi bản, bản PS là chỉ tiêu tổng hợp so sánh điều
kiện phơi bản và tính dao động chất lượng phơi bản. Dao động phơi
bản càng nhỏ tính ổn định càng tốt, tính tái hiện càng cao, chỉ có