Page 139 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 139
138 Màu sắc và sự phối hợp màu sắc mực in
Lĩnh vực sử dụng: sấy khô bằng nguồn sáng tử ngoại - u v .
b) Phản ứng đa cộng (polyaddition) và phản ứng đa trùng
ngưng (polycondensation).
Thành phần: Nhựa (Monome có trọng lượng trung bình và chất
xúc tác), nhựa Ankýt, Lắc v.v...)
Lĩnh vực ứng dụng: Mực in lưới, chất dẻo, màng mỏng PE, pp...
c) Sự ôxy hóa: Sự tạo lưới qua các cầu ôxy.
Quá trình khô có thể tăng nhanh khi cho thêm chất làm khô
dạng mỡ in thay Naptênat Coban.
Lĩnh vực ứng dụng: in các tông sóng
145. Đặc điẻm mực in khô lạnh là gì?
Mực in khô lạnh đa số được dùng cho in ốp-xét giấy cuộn. Loại
mực in khô lạnh là loại mực khô do thẩm thấu và ôxy hóa. Sau khi
in dung môi mực in thấm vào giấy và sự khô ôxy hóa diễn ra chậm
hơn. Thời gian khô của mừng mực sau khi in từ 1 đến 2 giờ.
146. Đặc điểm mực in khô nhiệt là gì?
Quá trình khô của mực in khô nhiệt là sự khô do bay hoi của
dung môi mực in, khi băng giấy chạy qua phòng sấy và sau đó chạy
qua các trục làm mát giấy đến nhiệt độ phòng. Trong quá trình này
mực in có thấm vào giấy, và nằm lại trên bề mặt giấy, màng mực in
bóng hơn mực in khô lạnh.
147. Sự khô nhiệt mực in là gì?
Mực in khô nhiệt là mực in đặc thù, dùng cho máy in ốp-xét
giấy cuộn, trên giấy cán nhãn (Satinê) và giấy phấn. Sự sấy khô
nhiệt mực in được tiến hành trong phòng sấy không khí nóng khô.
Thành phần chất liên kết của mực in khô nhiệt gồm có nhựa
cứng, được hòa tan trong dàu khoáng có nhiệt độ sôi tương đối thấp.
Dàu khoáng là chất hòa tan nhựa.
Không khí đưa vào phòng sấy có nhiệt độ từ 160"c đến 270”c.
Băng giấy sau khi in còn ướt được truyền vào phòng sấy. Dàu
khoáng trong màng mực bốc hơi rất nhanh.