Page 26 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 26
nhưng thông thường dễ lơ là thậm chí là coi nhẹ, mà sự
thực hầu hết các con đường xâm nhập vào hệ thống đều
qua khai thác Credentials (có được thông tin account),
attacker nắm được vulnerabilities (yếu điểm) này, nên lợi
dụng khai thác rất hiệu quả.
Phán tích và thiết kế các chính sách an toàn cho account
Phân tích những rủi ro và xác định các mốì đe dọa đối với
account: Account cho một User sẽ xác định những hành động
mà User đó có thể thực hiện. Việc phân loại account sẽ chỉ ra
những cấp độ bảo vệ thích hỢp khác nhau. Các account trên
hệ thống sẽ nhận được 2 loại quyền cơ bản:
User rights (Quyền hệ thống): Là loại đặc quyền mà
User được hệ thống cho phép thực thi những hành động
đặc biệt. (Ví dụ: Quyền Backup Files và Polders, thay đổi
thòi gian hệ thông, shutdown hệ thống...).
Trên Windows các bạn có thể type command
secpol.msc tại RUN, để open Local Security SettingsX local
policiesX User rights assignment là nơi xác lập các User
rights của hệ thống
Permissions (Quyền truy cập); Được kiểm soát bởi
DACLs (Discretionary access control lists) của hệ thống,
được phép truy cập vào các File/Folder hay Active
Directory objects (trong Domain) (Ví dụ User A được
quyền Read/Modify đốỉ vối Folder C:\Data, User B được
Full Control đối với ou Business...).
Chú ý trong việc cấp phát Permission cho account, nên
đưa account vào Group để dễ kiểm soát, tránh việc phân
quyền mang tính cá nhân cho một account nào đó. Điều
này tăng cường khả năng kiểm soát account, vì khi số
lượng account của hệ thông (Local hay Domain) tăng lên
thì việc tổ chức này tạo sự an toàn và dễ kiểm soát hơn.
27