Page 258 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 258

#/ln -s/ dev/modem/ dev/ttySl

        Các íĩle cấu hình quan trọng của mạng:
        /etc/resolv.conf: Chỉ định địa chỉ IP của DNS server và
   search domain.
        /etc/sysconfĩg/network:  Chỉ  định  tìm  đường  (routing)
   và thông tin các host của tất cả các giao tiếp mạng.
        / etc/sy sconTig/ network- scripts/ifcfg-<interface - name>
   chứa  thông  tin  cấu  hình  cho  mỗi  network  interíace,  chang
   hạn đổĩ với modem là ifcfg-pppO. File này sẽ tự động được tạo
   nếu bạn dùng wvdial, KPPP, Network Administrator Tool.
        Nếu  bạn  coi  server  như  một  gateway,  bạn  dùng
   masquerading cho máy trong mạng nội bộ như sau:
        #/sbin//iptable  - t  nat  —A  POSTROUTING  -o  pppO  -j
   MASQUERADE
        Đó là  đốì với  modem.  Còn nếu  đôl vói  một card  mạng
   đã được ISP gán IP tĩnh, chẳng hạn etho, ta làm như sau,
   với x.x.x.x là IP do ISP cung cấp;
        #/sbin//iptable  —t  nat  —A  POSTROUTING  -o  etho  -j
   SNAT -to x.x.x.x
        Masquerade:  Nếu  một  trong  những  máy  thuộc  mạng
   cục bộ muốn gửi thông tin ra bên ngoài thì nó sẽ giả thông
   tin  được  gởi  như  chính  thông  tin  từ  máy  Linux  làm
   gateway này.  (Các  máy cục  bộ  không  được  cấp  địa  chỉ  IP
   thực). Tương tự cho chiều ngược lại, các gói dữ liệu gửi đến
   từ  bên  ngoài,  máy  chủ  sẽ  phân  tích  và  tự  động  chuyển
   thông tin đó đến đúng máy tính tương ứng bên trong mạng
   nội bộ. Như vậy, mạng nội bộ coi như được cách ly, mặc dù
   chúng có thể trao đổi thông tin với bên ngoài.
        Việc thiết kế cho các máy con truy cập Internet thông
    qua  proxy  server  sẽ  giúp  giảpi  chi  phí  đường  truyền  của
   kết nối Internet.  Tất cả các  gói dữ liệu  đi từ Internet vào



                                                                 259
   253   254   255   256   257   258   259   260   261   262   263