Page 237 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 237
Linux IP Firewalling Chains là một cơ chế lọc gói tin
IP. Những tính năng của IP Chains cho phép cấu hình
máy chủ Linux như một Liltering gateway/firewall dễ
dàng. Một thành phần quan trọng khác của nó trong
kernel là IP Masquerading, một tính năng chuyển đổi địa
chỉ mạng (netvvork address translation- NAT) mà có thể
che giấu các địa chỉ IP thực của mạng bên trong.
Để sử dụng ipchains, bạn cần thiết lập một tập các
luật mà quy định các kết nối được cho phép hay bị cấm.
Ví dụ:
# C ho phép các kết nối w eb tới W eb Server của bạn
/sb in/ip ch ain s -A your_chains_rules -s o.o.o.o/o w w w -d
1 9 2 .1 6 .0 .1 0 0 1024: -j ACCEPT
# C ho phép các kết nối từ bên trong tới các W eb Server bên ngoài
/sb in/ip ch ain s -A your_chains_rules -s 1 9 2 .1 6 8 .0 .0 /2 4 1024; -d
o.o.o.o/o w w w -j ACCEPT
# Từ chối truy cập tất cả các dịch vu khác
/sb in/ip ch ain s -P your_chains_rules input D E N Y
Ngoài ra, bạn có thể dùng các sản phẩm firewall
thương mại như Check Point FireWall-l, Phoenix
Adaptive Firewall, Gateway Guardian, XSentry Firewall,
Raptor... hay rất nhiều các phiên bản miễn phí, mã nguồn
mở cho Linux như T.Rex Firewall, Dante, SINUS, TIS
Firewall Toolkit...
Khảo sát hệ thống bằng công cụ dò tìm
Thâm nhập vào một hệ thống bất kỳ nào cũng cần có
sự chuẩn bị. Hacker phải xác định ra máy đích và tìm xem
những port nào đang mở trước khi hệ thống có thể bị xâm
phạm. Quá trình này thường được thực hiện bởi các công
cụ dò tìm (scanning tool), kỹ thuật chính để tìm ra máy
đích và các port đang mở trên đó. Dò tìm là bưóc đầu tiên
238