Page 198 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 198
bằng cách tách content ra làm hai loại là dynamic (các loại
file CGI/Perl, PHP) và static (các fiie HTML và file hình
ảnh), các content server chỉ phục vụ dynamic cõntent, còn
tất cả static content thì đưa qua máy chủ reversế proxv
luôn. Lúc đó khi các request của Client đi vào reverse
proxy, nếu request đó có đích đến là một static content,
máy chủ reverse proxy sẽ trả lòi luôn cho Client mà không
cần forward request đó đến content server ở phía sau, chỉ
những request đến các dynamic content mới được forward
để các content server xử lí.
Chọn module cho Apache httpd
Ngoài những module mà tài liệu "Securing Apache 2;
step by step" đề nghị, chúng ta phải chọn thêm các module
sau đây:
-mod_rewrite, mod_proxy, mod_proxy_http: các module
này sẽ hỗ trỢ chúng ta trong việc thiết lập reverse proxy.
-mod_security: module này giúp chúng ta cấu hình
reverse proxy thành một application firewall để chống lại
các dạng tấn công thưòng thấy vào các web-application
chạy trên content server. -7-
-mod_ssl: module này giúp chúng ta mã hóa dữ liệu
của các kết nối từ Client đến server thông qua giao thức
SSL và TLS, biến giao thức HTTP không an toàn thành
giao thức HTTPS rất bảo mật. -8-
Phần quan trọng tiếp theo là chọn một MPM phù hỢp
với mục đích làm reverse proxy của chúng ta. MPM là viết
tắt của cụm từ Multi-Processing Module, là một cải thiện
đáng kể của Apache httpd 2.X so với Apache l.x. Trong
kiến trúc của Apache 2.X, MPM đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó chịu trách nhiệm lắng nghe trên các cổng mạng,
chấp nhận các yêu cầu kết nốĩ từ phía Client, và chuyển
199