Page 114 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 114
giúp bạn mã hoá mật mã mà bạn nhập vào. Hầu hết các
công cụ này đều sử dụng một quy tắc mã hoá nào đó. Các
bạn có thể tìm thấy trên Internet có rất nhièu các trang
web trình bày chi tiết các cách mã hoá khác nhau. Bạn có
thể tìm hiểu trên đó. Còn ỏ đây, chúng ta sẽ nêu lên một
định nghĩa nhỏ và chung nhất cho tất cả các cách mã hoá.
Nó là một kiểu viết chữ đặc biệt dựa trên kh và trí tuệ. Đó
là cách dữ liệu đưỢc bảo vệ để tránh khỏi bàn tay của
những kẻ tấn công muốh xem trộm hay phá phách. Người
ta có thể sử dụng ký tự, chữ sô" hay bất cứ phương thức nào
sao cho những người thực hiện biết cách mới có thể xem
được nội dung thật sự đã được mã hoá đó.
Có hai hệ thống mã hoá, đối xứng và không đôi xứng. Hệ
thống mã hoá đôi xứng dùng những từ khoá giốhg nhau (từ
khoá đặc biệt) để mã hoá cũng như giải mã một thông điệp.
Trong khi đó hệ thống mã hoá bất đốỉ xứng sử dụng một sự
khoá chung và công khai để mã hoá và một từ khoá khác bí
mật và riêng tư để giải mã. Hệ thống mã hoá bất đối xứng còn
được gọi là hệ thống mật mã sử dụng từ khoá chung.
Bây giò, chúng ta hãy lấy một ví dụ về thuật toán
chuẩn hoá mà dữ liệu và xem nó hoạt động như thế nào.
Trước hết, mật mã của bạn được lấy vào từ một vùng văn
bản, một hộp text. Chẳng hạn, trong ví dụ này, ta sử dụng
một mật mã là: password. Mật mã này sử dụng một từ
khoá để mã hoá một chuỗi giá trị 0 và sau khi thi hành,
giá trị sẽ thay đổi. Kết quả sau khi đã được chuyển sang
mật mã được ghi vào một văn bản trống. Trong cuộc kiểm
tra của chúng tôi trên hệ thống Windows 2000, kết quả cho
ra 8846F7EAEE8FB117ÀD06BDD830B7586C. Cơ bản, đó
là một cách mã hoá đốl xứng. Thật thú vị là các thao tác
và đoạn decode trên trông có vẻ đơn giản nhưng để giải mã
chúng lại hoàn toàn ngược lại. Đây là vài sô" liệu để bạn có
thể hiểu rõ được quá trình mã hoá trên.
115