Page 61 - Hỏi Đáp Luật Trợ Giúp Pháp Lý
P. 61
b) Tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp
pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện
việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự
trong vụ án hình sự; người đại diện hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc
dân sự, vụ án hành chính;
c) Đại diện ngoài tô tụng cho người được trỢ giúp
pháp lý để thực hiện các công việc có liên quan đến
pháp luật;
d) Thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác.
Câu hỏi 38: T hế nào là cộng tác v iên trỢ giúp
pháp lý?
Trả lời:
Điều 22 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định
về cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có
nàng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức
tốt, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, tự nguyện tham gia trợ giúp pháp lý mà không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 20 của Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 thì được
Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ
cộng tác viên trong các trường hợp sau đây:
a) Người có bằng cử nhân luật; người có bằng đại
học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan
đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
61