Page 157 - Hỏi Đáp Luật Trợ Giúp Pháp Lý
P. 157
Câu hỏi 107: Pháp luật quy định như th ế nào
về cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của TrỢ
giúp viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên trỢ
giúp pháp lý?
Trả lời:
Mục 1, 2, 3, 4 Phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/
TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày
28-12-2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng (viết tắt
là Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-
BTC-VKSNDTC-TANDTC) của Trợ giúp viên pháp lý
và Luật sư cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:
“1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh
án, Phó Chánh án Toà án, Chánh toà, Phó Chánh toà
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cấp giấy chứng
nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ
quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; Thẩm phán
Toà án được phân công giải quyết vụ án cấp giấy chứng
nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi
chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng) cho Trợ
giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên theo quy định
tại Điều 39 Luật trợ giúp pháp lý như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
157