Page 143 - Hỏi Đáp Luật Trợ Giúp Pháp Lý
P. 143
việc kiêm tra yêu cầu trợ giúp pháp lý trong thụ lý vụ
việc trợ giúp pháp lý như sau:
Người tiếp đối tượng hoặc nhận đơn phải kiểm tra
các nội dung có liên quan đến đơn yêu cầu trợ giúp pháp
lý (sau đây gọi tắt là đơn) và chỉ thụ lý khi vụ việc có đủ
các điều kiện sau đây;
a) Người có yêu cầu trỢ giúp pháp lý (sau đây gọi
tắt là người có yêu cầu) thuộc diện người được trợ giúp
pháp lý quy định tại Điều 10 Luật trợ giúp pháp lý năm
2006 và được quy định chi tiết tại Điều 2 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP;
b) Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với quy
định tại Điều 5 Luật trỢ giúp pháp lý năm 2006;
c) Vụ việc trỢ giúp pháp lý thuộc phạm vi trỢ giúp pháp
lý quy định tại Điều 26 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006;
d) Yêu cầu trợ giúp pháp lý không thuộc trường hợp
phải từ chối theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật trợ
giúp pháp lý năm 2006.
Người tiếp nhận khi thụ lý vụ việc phải ghi vào
Sổ theo dõi, tổng hợp vụ việc trợ giúp pháp lý và tiến
hành trợ giúp pháp lý hoặc báo cáo lành đạo tố chức
thực hiện trợ giúp pháp lý phân công người thực hiện
trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên
trợ giúp pháp lý hoặc Luật sư, Tư vấn viên pháp luật).
Số theo dõi, tổng hỢp vụ việc trỢ giúp pháp lý được lập
theo Mầu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2008/TT-BTP.
143