Page 70 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 70
12g, Đơn bì 12g, Trạch tả 12g, sinh Mẫu lệ 20g,
Miết giáp 16g, Trần bì.
- Gia giảm : Trường hợp âm hư nội nhiệt; nhiệt thương
huyết lạc gây huyết chứng như sôT thấp, người nóng
âm ỉ, tiểu đỏ, nôn ra máu, tiểu có máu, lưỡi đỏ thẫm,
không rêu, mạch hư tế sác, gia Thanh hao, Qui
bản, Miết giáp, Bạch mao căn, than Trắc bá diệp.
Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng
đắng lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng lợi
mũi chảy máu, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch huyền
hoạt sác gia Long đảm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm,
sinh Địa, Xa tiền tử (bao sắc). Nếu nôn, buồn nôn,
chất lưỡi đỏ xạm đen, ít rêu khô; mạch tế sác, gia
Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giá thạch,
trường hợp lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi
đỏ thẫm, rêu vàng nhớt mạch nhu sác gia Nhân
trần, Kim tiền thảo, trường hợp bụng căng nhiều
nước gia Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục.
Trường hợp tỳ dương hư bại sinh tiêu chảy, thân
lưỡi bệu, rêu mỏng nhớt, mạch trầm trì gia bào Can
khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân, nếu
thận dương hư suy, mình mẩy chân tay lạnh, mạch
trầm trì gia Phụ tử, Quế nhục...
Bài thuốc kinh nghiệm: Có thể chia làm 2 loại: Phò
chính và Khu tà
- Loại phò chính:
(1) Kiện tỳ lí khí hợp tể (Đảng sâm, Bạch truật, Bạch
linh, Bát nguyệt trác) (Bệnh viện ung thư thuộc Y
học viện Thượng Hải).
* Két quả thử lâm sàng: Điều trị 48 ca ung thư gan,
72