Page 154 - Dị Ứng Trong Tai Mũi Họng
P. 154

khi tiêm thuốc vô cảm ở vùng mặt vào loại cơ chế bệnh
       lý  này.  Khồng  loại  trừ  trong  những  trường  hợp  lẻ  tẻ
       đồng thời xuất hiện các cơ chế bệnh iý giả dị ứng và dị
       ứng thật.
           Clìẩn  đoán  : việc chẩn  đoán  bao gồm  bệnh  sử. Thử
       nội  bì (nhờ bác sĩ da  liễu  tiến hành) cũng như thử tách
       hạt  bạch  cầu  ái  toan  kiềm.  Việc  tách  các  phản  xạ  dị
       ứng thật là hầu như không thực hiện được.

           Đ iểu  trị:  việc  điều  trị  dạng  phản  xạ  giả  dị  ứng  và
       phản vệ giống như trường hợp cấp cứu  sốc phản vệ thật
        (chương 4). Dùng Kareuz để làm chi dản cho  việc điểu
        trị dạng viêm mũi.


           c )  V IÊM  M ŨI D O  N H IỄM  Đ Ộ C   T H U  ốc :
           Do việc dùng quá liều  một loại thuốc có tác dụng ở
        niêm mạc mũi có thể gây ra tổn thương thuận và nghịch
        ở niêm mạc mũi.


           d ) T ÍN H  Đ Ặ C   TR U N G   :
           Tính đặc ứng là phản xạ bệnh lý của một số ít người
        hạn  chế đối vói  một  loại  thuốc  mà  không  có  mối  liên
        hệ với các hiệu ứng dược học đâ biết từ trước và không
        có  CƠ  chế  bệnh  lý  miễn  dịch  học.  Cần  thiết  có  một
        Piadisposition  (thường  là  sự  tổn  thương  en-zim  do  di
        truyển). Những  loại thuốc có  thể  dẫn  đến  viêm  mũi do
        thuốc  do  tính  đặc  ứng  là  Antihypertonic,  Antikonzeptic,
        Oatrogene,  Choliner.  Người  ta  có  thể  xếp  các  dạng



        154
   149   150   151   152   153   154   155   156   157   158   159