Page 161 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 161

+  Phụ huynh nên chò ở phòng ngoài, trong một vài trường hợp có thể có



                                                                           mặt phụ huynh nếu thấy cần thiết.




                                                                     +  Không cho trẻ nhìn thấy các dụng cụ, bơm tiêm...




                                                                     +  Cần nói thật vói trẻ những việc sẽ làm, không nên nói dốì trẻ.





                                                             - Kỹ thuật:




                                                                     +  Thao tác phải nhẹ nhàng, nhanh, chính xác.





                                                                     +  Chọn hình thức vô cảm cho thích hợp vói tình trạng của răng sẽ nhổ:


                                                                           Phun tê, bôi tê, tiêm tê.





                                                                    +  Nhổ bàng kìm hoặc bẩy.  Chú ý không gây thương tổn mầm răng vĩnh


                                                                          viễn  ở  dưói,  cần  phân  biệt  chính  xác  chân  răng  bị  tiêu  hay  sót  lại



                                                                          chân, chỉ nhổ chân răng khi nhìn thấy rõ chân răng. Trường hợp nhổ


                                                                          chân  khó  quá  thì  thôi  vì  để lại  một  thời  gian  sau,  chân  răng  sẽ  trồi



                                                                          lên theo răng vĩnh viễn.






                                             2.4.  Chăm sóc rảng trẻ em





                                             2.4.1.  G iữsach răng




                                                            -  Khi  trẻ chưa  biết nghe  lời,  bố mẹ  và  người chăm  sóc cần cho uống nước



                                                            hoặc ăn thức ăn có tác dụng làm sạch răng sau khi trẻ ăn cơm, cháo, uống


                                                            sữa, uống đồ ngọt...





                                                            -  Có  thể  dùng  khăn  sạch  lau  các  răng  bị  thức  ăn  bám,  dùng tăm  để  gẩy


                                                            nhẹ các mẩu thức ăn dắt vào các khe răng cho trẻ.





                                                            - Khi trẻ biết nghe lời thì sắm bàn chải,  thuốc đánh ràng riêng cho trẻ và


                                                            dạy  trẻ chải răng,  tạo  một thói quen chải răng sau khi ăn và trước khi  đi



                                                            ngủ cho trẻ tự giác thực hiện. Khi trẻ làm tốt, cần động viên khuyến khích


                                                            trẻ kịp thời.




                                                            -  Bố mẹ  và  người chăm  sóc cần  kiểm  tra  răng của  trẻ  sau  mỗi lần trẻ  tự



                                                            chải răng và vừa khen vừa chỉ dẫn thêm để trẻ làm ngày càng tốt hơn.







                                             2.4.2. Khám ràng hàng ngày và khám định kỳ




                                                            - Bố mẹ có thể tự khám răng cho con hàng ngày và có thể phát hiện được


                                                            các bất thưòng trưóc khi đi khám bác sỹ để kết luận chính xác.





                                                            - Cứ 3 đến 6 tháng đưa trẻ đến cơ sở nha khoa khám định kỳ để phát hiện



                                                            sâu răng và điểu trị kịp thời hoặc nhổ các răng đến tuổi thay.






                                             2.4.3.  Nha hoc dường





                                                            - Nhắc nhở trẻ thực hiện đầy đủ theo hưống dẫn của chương trình nha học


                                                            đường trong những tháng trẻ đến trường.









                                                                                                                                                                                                                                                                161
   156   157   158   159   160   161   162   163   164   165   166