Page 100 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 100
VỐN ĐẤT VÀ SỬ DỤNG VốN ĐÁT
•
Câu 1. Tại sao nói việc sử dụng họp lý đất đai là vấn đề rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta nói chung cũng như ở từng vùng
nói riêng.
Hưởng dẫn trả lòi
Việc sử dụng hợp lí đất đai là vấn đề rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
xã hội nước ta, cũng như ở từng vùng là vì:
a. Đất đai là tài nguyên vô cùng quỷ giá
- Đất đai là m ột thành phần quan trọng của môi trưòng sống, là loại tài nguyên
có thể khôi phục được.
- Nước ta với điều kiện 3/4 diện tích là đồi núi, 1/4 là đồng bằng, khí hậu nhiệt
đới ẩm gió m ùa kém ổn định, mùa mưa hay có bão, tài nguyên đất dễ bị thoái hoá.
Tài nguyên đất bình quân theo đầu người vào loại thấp trên thế giới (khoảng 0,4
ha/người, gần bằng 1/6 mức binh quân của thế giới). Vì những lý do trên nên đất đai
càng quý.
b. Đất đai là tư liệu sản xuất, là cơ sở của nhiều ngành kinh tế
- Là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở công nghiệp, các công trình kết
cấu hạ tầng, các cơ sở văn hoá, các công trình quân sự.
- Các mục đích sử dụng rất khác nhau, đôi khi lại mâu thuẫn với nhau.
c. Xuất phát từ hiện trạng tài nguyên đất ở nước ta
Phân tích bảng số liệu 28 (SGK Địa lí 12 trang 106): Hiện trạng sử dụng đất của
cả nước năm 2005 như sau:
- Nước ta có bình quân đất tự nhiên trên đầu người vào loại thấp, chỉ khoảng 0,4
ha/người, gần bằng 1/6 mức trung bình của thế giới.
- Diện tích đất nông nghiệp là 9,4 triệu ha (năm 2005), chiếm tỉ lệ 28,4% , tăng
khá trong vòng mấy chục năm trở lại đây. Tuy nhiên, khả năng m ở rộng diện tích
đất nông nghiệp không nhiều, nếu m ở rộng không thận trọng, sẽ làm mất rừng và
gây hậu quả xấu về môi trường ở vùng núi, cao nguyên.
- Diện tích đất lâm nghiệp tuy đã tăng, độ che phủ rừng đã xắp xỉ 40% , nhưng
con số này vẫn là quá ít trong điều kiện của m ột nước chủ yếu là đồi núi, khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Diện tích đất chuyên dùng và đất ở tăng lên do quá trình công nghiệp hoá.
101