Page 14 - Các Hoạt Chất Tự Nhiên Trong Phòng Bện Ung Thư
P. 14
acid khi bệnh còn ỏ tiền liệt tuyến và tăng phosphatase kiềm khi
bệnh di căn vào xương. Ung thư vú và phổi thì di căn vào não.
Hệ miễn dịch nhận diện các kháng nguyên lạ và chống lại
các tế bào ác tính. Ví dụ dạng IL - 2 có tác dụng làm ung thư
trở về bình thường.
II. CHUYỂN HOÁ CHUNG CỦA CÁC CARCINOGEN
Carcinogen là những thành phần hoá học gây ung thư. Các
carcinogen như khói thuốc, chứa các chất benzo (a) pyren,
nitrosononicotin, dimethyl nitrosam in v.v... thức ăn nhiễm
nấm mốc sinh ra aílatoxin - đặc biệt aflatoxin B l, và các dung
môi trong công nghiệp và nhà máy như 2 - naphtyl amin,
polychlorinated biphenyls.
Các carcinogen này hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp,
Hoạt động trực tiếp khi phản ứng vối nhóm nucleo - philic của
acid nucleic. Hoạt động gián tiếp thì được chuyển hoá tới
carcinogen cuổì cùng. Chẳng hạn polycyclic aromatic
hydrocarbon, benzo (a) pyren, aflatoxin B l và các nitrosam in
các chất này nhò sự oxy hoá được xúc tác bởi hệ thông vận
chuyển điện tử cytochrom P450.
Tất cả carcinogen đểu gây biến dị gen, nhưng không phải
tất cả các biến dị đều do carcinogen gây ra.
Dimethylnitrosamin là carcinogen một mình. Còn các châT
khác đòi hỏi có tác nhân phụ trợ để làm tăng tính carcinogen.
Ví dụ: benzo (a) pyren nếu có m ặt chất phụ trợ phorbol
myristoyl accetat (châ't này không có tính carcinogen) thì lập
tức làm ung thư phát triển ngay.
Như vậy benzo (a) pyren gọi là châ't mở đầu còn phorbol
myristoyl acetat là chất khởi động sinh u. Vì vậy ung thư ở
người ta có thể do nhiều tác nhân phối hợp gây ra.
14