Page 71 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 71

59.  GIỐ N G N G Ô  T.6
        a. Nguồn gốc
           Tác giả:  PGS.TS. Trương Đích; TS. Phạm Đồng Quảng;
        TS. Phạm Thị Tài, TS. Lê Qúy Tường và CTV - Trung tâm
        Khảo kiểm nghiệm Giông cây trồng Trung ương.

           T.6  là  giông  lai  nhiều  dòng  được  tạo  ra  từ  tổ  hợp  lai
        (MExBOD)xTl.
           Giống được công nhận giống ngô Quốc gia năm 2000 theo

        Quyết định số 5218 BNN-KHCN/QĐ ngày 16 tháng 11 năm 2000.
        b. Những đặc tính chủ yếu
           Giông T6 thuộc nhóm chín trung bình muộn, ở phía Bắc
        vụ xuân  120 -  130 ngày,  vụ hè  thu  100 -  105 ngày, vụ thu
        đông 110 - 115 ngày. Cây cao 190 - 210cm, cao đóng bắp từ
        90 -  lOOcm. Có  19 - 20 lá. Bắp dài  16 -  18cm, đường kính
        bắp 4,5 - 5,0cm, tỷ lệ cây 2 bắp 20 - 30%, có  12 -  16 hàng
        hạt, 35 - 40 hạt/hàng. Khối lượng  1.000 hạt 300 - 310 gam.

        Hạt dạng bán răng ngựa, màu vàng da cam.  Lá bi chặt và
        che kín đầu bắp. Năng suất trung bình 55  - 60 tạ/ha, thâm
        canh tốt có  thể đạt trên 70 tạ/ha.  T6  chịu hạn, chịu nóng,
        chịu chua phèn, chông đổ khá, ít nhiễm các loại sâu bệnh.

        c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
           Giống yêu cầu thâm canh khá cao do đó nên gieo trồng ở
        những vùng có điều kiện đầu tư, đất tốt, số giờ nắng cao, chủ
        động tưới tiêu, không phù hợp với trồng dày và thiếu ánh sáng.
        T6 thích hợp  và  năng suất cao  ở vùng Đông Nam Bộ,  đồng

        70
   66   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76