Page 75 - Các Bệnh Kí Sinh Trùng
P. 75
Cơ thế sán hình bầu dục, kích thước lớn: dài 15,0 - 22,5mm;
rộng 6,0 - 12,0mm. Toàn thân phủ gai cu tin sắp xếp theo từng
nhóm từ 2 - 3 gai, mỗi gai lại chẽ đôi rất sâu, nhưng cũng chung
một gốc. Giác bụng lớn hơn giác miệng, nằm khoảng 1/3 chiều
dài cơ thể về phía trước, kích thước: 1,14 - 1,37; 0,75 - l,39mm.
Trứng có kích thước: 0,061 - 0,086 X 0,039 - 0,046mm.
Vòng đỏi: Sán trưởng thành ký sinh trong phổi của lợn, chó,
mèo và người, đẻ trứng ở đó. Trứng theo dịch từ phổi lên miệng
khi vật bệnh ho. Trứng có thể theo rãi vật bệnh ra ngoài môi
trường, nhưng cũng có thể được vật bệnh nuốt vào dạ dày, rồi theo
phân ra ngoài. Ở môi trường tự nhiên trứng sẽ nở thành mao ấu;
mao ấu vào vật chủ thứ nhất là một loài ốc nước ngọt để phát triển
thành lôi ấu, bào ấu I, bào ấu II, rồi vĩ ấu. VI ấu ra khỏi ốc, xâm
nhập và vật chủ thứ 2 ỉà cua suối: Ranguna Luangprabangensis để
phát triển thành kén (Metacercaria) nằm trong cơ thể cua. Theo
Nguyễn Thị Lê (1996): vật chủ thứ 2 đã được xác định, vì đã tìm
thấy trong cơ thể cua cùng lúc Metacercaria của cả
p.heterotremus và p.ohirai ở môi trường tự nhiên Sìn Hồ.
Lợn, chso, mèo và người ăn cua suối không nấu chín có kén
sán sẽ nhiễm sán lá phổi. Vào cơ thể động vật và người, kén nở
thành sán non, sán non qua niêm mạc ruột vào máu, di chuyển
đến phổi và ở lại đó,phát triển đến giai đoạn trưởng thành
(Nguyễn Thị Lê, Phạm Ngọc Doanh, 2003, 2005).
3. Bệnh lý và lâm sàng
Bệnh lý
Sán trường thành ký sinh ở phổi vật bệnh làm tổn thương các
phế nang và tiểu phế quản, tạo ra các ổ viêm như hạt đậu hoặc
bằng đầu ngón tay, chứa chất dịch màu nâu, trong đó có sán lá
71