Page 204 - Bệnh Tai Mũi Họng Và Cách Điều Trị
P. 204
15g. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
Miệng mặn: Theo Đông y, mặn là vị của thận.
Nếu làm lụng mệt nhọc quá mức, tuổi cao sức yếu hoặc
mắc bệnh lâu, thận sẽ bị suy tổn, chất dịch từ đây vọt
lên trên khiến miệng có vị mặn (thường kèm theo lưng
gối mòi đau, đầu choáng tai ù, ngực, lòng bàn chân
bàn tay nóng, mồ hôi trộm, di tinh, rêu lưỡi ít).
Đê khắc phục, cần tư âm giáng hỏa, bổ ích thận
âm bằng bài thuốc sau: Tri mẫu lOg, Hoàng bá lOg,
Sơn dược lOg, Đan bì lOg, Phục linh lOg, Thục địa
15g, Ngô thù du 12g, Trạch tả 12g, Phụ tử 12g, Nhục
quế 8g. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
Miệng hôi: Thường liên quan đến 3 tình huống.
- Vị hỏa hun đốt. Miệng nóng hôi, chất lười đỏ
hay lở loét, hoặc chân răng sưng thũng, kèm theo khát
nước, thích uống lạnh, đại tiện táo, nước tiểu vàng. Để
khắc phục, cần thanh tả vị hỏa bằng bài thuốc: Đại
hoàng lOg, Hoàng cầm lOg, Hoàng liên 5g. sắc nước
uống mỗi ngày 1 thang.
- Thức ăn Tích trệ. Miệng hôi có mùi như lên men
chua, mùi thức ăn thối rữa, hoặc kèm theo mùi thức ăn
sống, chán ăn, rêu lưỡi dày nhớt. Để khắc phục, cần
tiêu thực hóa tích bằng bài thuốc: Sơn tra lOg, Thần
khúc 12g, Lai phục tử lOg, Trần bì lOg, Bán hạ lOg,
Phục linh lOg, Liên kiều 10 g. sắc uống.
- Không chú ý vệ sinh răng miệng-. Bị sâu răng
hoặc viêm loét khoang miệng. Có thể sử dụng bài
thuốc: Hoàng cầm lOg, Hoắc hương lOg, Thạch cao
lOg, Sinh địa lOg, Cam thảo 4g. sắc lấy nước ngậm
204 LÈ ANH SƠN biẽn.