Page 166 - Bệnh Phụ Nữ Và Cách Điều Trị
P. 166

nguyên nhân đích điực mà chỉ có ứiể cho là: do thiếu
           máu đi tới tử cung; tổn thương các mạch máu; có vấn
           đề ờ hộ miễn dịch; chế độ dinh dưỡng kém.
               Các yếu  tố  nguy cơ:  có  tiền  sử cá  nhân  hay gia
           đình bị tiền sản giật; có thai lần đầu hoặc có thai lần
           đầu với bạn tình mới; tuổi trên 35; béo phì; đa  thai;
           có bệnh  đái  tháo  đưừng khi có  thai;  tiền  sử có  một
           số  bệnh  từ trước  khi có  thai  như: cao huyết áp mạn
           tính, đái tháo đưừng, bệnh thận hay bệnh lupus đều
           tăng nguy cơ bị tiền sản giậL
               Khi  đã  được  chẩn  đoán  là  tiền  sản  giật,  thầy
           thuốc cần đánh giá chức  năng gan,  thận,  máu (đếm
           số  lượng  tiểu  cầu) của  người  mẹ,  sự  phát  triển  của
           thai và cả lượng nước ối (bằng siêu âm). Hầu hết phụ
           nữ tiền sản giật có thể  sinh con bình thường và lành
           mạnh,  nhưng  mức  dộ  tiền  sản  giật  càng  nặng  thì
           biến chứng càng dễ xảy ra và sớm.
               Nhĩeng biếĩi  cìiíeng có  thể gặp:  Giảm  lưu  lượng
           máu đến nhau  thai làm cho  thai bị  suy  dinh dưỡng,
           thiếu  oxy  và  có  thể  bị  nhẹ  cân, chết trong  tử cung
           hay khi sinh  la.
               Nhau  bong non:  tức  là  bong  khi  thai chưa  sinh
           ra, có  thể gây tử vong cho  thai.  Hội chứng HELLP:
           gồm các  dấu  hiệu  như tan  huyết, enzyme  gan  tăng
           cao và  giảm  số  lượng  tiểu cầu.  Hội chứng  này phát
           triển  nhanh  và  đe  dọa  sự  an  toàn  cho  cả  thai  và
           người mẹ, đặc biệt nguy hiểm ở chỗ có thể xảy ra khi
           chtÊi có các dấu hiệu hay triệu chứng tiền sản giật.
               Sản giật: khi tiền sản giật không được kiểm soát


                                       'Sệỉih   KÍf tà rảứh đĨ.U itị  167
   161   162   163   164   165   166   167   168   169   170   171