Page 280 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 280
JUU, n u o n g 11VIong:
Tên khoa học : H elianthus annuus L.
Cây hoa Hướng dương có tên gọi là hoa quỳ. Hoa nở
hướng về mặt trời mọc. Hoa Hướng dương có tác dụng làm
nở xương chậu ra cho người mang thai dễ sanh nở. Liều
dùng 3 hoa to bằm nhỏ sắc uổng. Tuần lễ uống 6 lần, cách
khoảng 1 ngày uống 1 lần, uống trước ngày đi sanh 3 tuần.
Hoa Hướng dương trị viêm thận, viêm khớp thì dùng đài
hoa hướng dương: 35 đài hoa sắc cô đặc thành dạng cao,
phết vào giấy rồi dán lên. Hoa vị ngọt. Trị bế kinh: cành
hoa 30 gram sắc uông. Tính ấm, vị ngọt không độc. Hoa có
khả năng trừ phong, làm sáng mắt, nặng mặt, nhức đầu,
mắt hoa. Lá hướng dương dùng trị cao huyết áp. Rễ hướng
dương trị chứng đau ngực sườn. Liều dùng 30 gram đến 60
gram sắc uống. Cao huyết áp: lá hướng dương tươi 60 gram,
Cỏ xước 60 gram sắc uống 700ml còn 200ml chia làm 2 lần
uống / ngày. Bỏng lửa: Hoa, lá Hướng dương 120 gram sấy
khô, tán bột trộn với dầu đậu nành hoặc dầu mè bôi lên nơi
vết bỏng, vết thương.
3Q7. Hương nhu trắng:
Tên khoa h ọc : H erba om ici g ra tỉssim i
Hương nhu trắng còn gọi là é trắng. Vì Hương nhu có hai
loại: Hương nhu trắng và Hương nhu tía. Hương là mùi
thơm, nhu là mềm dịu. Vì cây có mùi thơm lá mềm. Hương
nhu của Việt Nam và của Trung Quốc có nguồn gốc khác
nhau nhưng cùng một công dụng.
Theo cố truyền Hương nhu có vị cay tính hơi ôn đi vào
kinh phế và vị. Chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi, dùng chữa
187