Page 69 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 69
hành Trung ương lâm thời của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đầu năm 1931, ông bị thực dân Pháp bắt, đày
ra nhà tù Côn Đảo. Năm 1936, ông được trà lại tự do,
tiếp tục hoạt động cách mạng. Từ sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, ông liên tục giữ nhiều chức vụ
quan trọng của Đảng như Xứ ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ,
Chính trị ủy viên Trường Võ bị Trần Quốc Tuấn, Phó
Giám đốc Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc, đồng thời
cũng là một nhà nghiên cứu lý luận và lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam. Ổng được tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh.
132. ĐỖ Lệnh Danh (1667 1747)
Tiẽn si Nho học triéu Lé Trung hưng.
Quê xã Nhân Mục Cựu, huyện Thanh Trì, nay thuộc
phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội. Năm 43 tuổi, ông thi đỗ Đệ Tam giáp Đồng Tiến
sĩ xuất thân khoa Canh Dần (1710) đời vua Lê Dụ
Tông. Ông làm quan trong triều đình Lê - Trịnh đến
chức Thượng thư, tước Quận công. Ông đã từng được
cử đi sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc).
133. Phạm Hiển Danh (1616 - ?)
Tiến sĩ Nho học triều Lê Trung hưng.
Quê xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, nay thuộc xã
Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Năm
30 tuôi, ông thi đô Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất
thân khoa BÍnh Tuất (1646) đời vua Lê Chân Tông.
Ông làm quan trong triều đình Lê - Trịnh đến chức
Giám sát ngự sử, tước Nam.
68