Page 221 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 221
trách mặt trận sầm Nưa, Xiêng Khoảng (Lào). Trong
cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng làm Chính ủy
kiêm Tham mưu trưởng chiến khu II, Chính ủy Mặt
trận Tây Tiến, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Nam Bộ. Sau
đó, ông liên tục đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng
của Đảng, Nhà nước và Quân đội, như Bộ trường Bộ
Thủy lợi và Điện lực, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp,
Chính ủy Quân khu 4, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam, ủy viên Thường trực
Đảng ủy Quân sự Trung ương, Giám đốc Học viện
Chính trị Quân sự, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ nhiệm
ủy ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược của Mỹ ờ
Việt Nam, Chủ nhiệm ủy ban Y tế xã hội của Quốc
hội... Ông được phong quân hàm Trung tướng (1974),
tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh...
516. Tuệ Mai (1928 - 1982)
Nhò thơ.
Bà tên thật là Trần Thị Gia Minh, thường dùng bút
danh Tuệ Mai. Quê gốc ở tỉnh Nam Định, nhưng bà
được sinh ra ở Sơn Tây, lớn lên ờ thành phố Hà Nội.
Xuất thân trong gia đình có truyền thống văn học, bà
sớm bộc lộ năng khiếu văn chương, bắt đầu làm thơ
từ năm 12 tuổi. Năm 1962, bà xuất bản tập thơ đầu
tay Thơ Tuệ Mai, sau đó, năm 1964 in tiếp thi phẩm
Không bờ bến. Bên cạnh hoạt động văn chương, bà
còn tích cực tham gia công tác xả hội, đấu tranh vì sự
tiến bộ của phụ nữ. Tác phẩm tiêu biểu gồm Thơ Tuệ
Mai (tập thơ, 1962), Không bờ bến (tập thơ, 1964)
Bay nghiêng vòng đời ( l ậ p thơ, 1971), Suối m ay hồng
(tập thơ, 1974)...
220