Page 19 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 19
thi đỗ Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý
Dậu (1453) đời vua Lê Nhân Tông. Ông làm quan với
triều Lê đến chức Chuyển vận sứ.
5. Chu Văn An (1292 - 1370)
Danh sĩ, nhà giáo dục đời Trân.
- X 1 í
Ong tên tự là Linh Triệt, hiệu là Tiêu An, Khang Tiêt,
tên thụy là Văn Trinh. Quê xã Quang Liệt, huyện
Thanh Đàm, nay thuộc xã Thanh Liệt, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội. Đời vua Trần Minh Tông, ông
làm Tư nghiệp Quốc Tử giám, nổi tiếng uyên bác và
cao khiết, đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước,
như Lê Quát, Phạm Sư Mạnh... Thời vua Trần Dục
Tông (1341 - 1369), chính sự suy đồi, nịnh thần lũng
đoạn, làm nhiều điều sai trái, ông dâng sớ xin chém 7
nịnh thần (Thất trảm sớ) vua không nghe, ông bèn
treo ấn từ quan về ở ẩn, dạy học, viết sách tại núi Kiệt
Đặc (huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Tác phẩm của
ông để lại gồm bộ sách Tứ Thư thuyết ước, hai tập thơ
Tiều Ân thi tập và Quốc ngữ thi tập. Sau khi mất, ông
được thờ trong Văn Miếu Thăng Long, được tôn xưng
như "bậc thầy muôn đời của người Việt Nam". Tên
ông được đặt cho một đường phố ở Hà Nội.
6. Dương Văn An (1514 - 1591)
Danh sĩ, Tiến sĩ Nho học triéu Mạc.
Ông tên tự là Tinh Phủ. Quê gốc ở làng Tuy Lộc (nay
thuộc Lệ Thủy, Quảng Bình) di cư ra xã Phú Diễn,
huyện Từ Liêm, nay thuộc xã Phú Diễn, huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội. Năm 34 tuổi, ông thi đỗ Đệ
18