Page 134 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 134
Quang phục hội. Ông sáng tác nhiều thơ văn, cả chữ
Hán và Quốc ngữ, thể hiện nổi bật phong cách cao
thượng và tâm hồn của một sỹ phu yêu nước. Tác
phẩm tiêu biểu gồm Nam Chi tập (thơ chữ Hán), Phú
cải lương (chữ Quốc ngữ)... Tên ông được đặt cho một
đường phố ờ Hà Nội.
300. Trần Hiền (1684 ?)
Tiến sĩ Nho học triều Lê Trung hưng.
Quê xã Vân Canh, huyện Từ Liêm, nay thuộc xã Vân
Canh, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Năm 49
tuổi, ông thi đỗ Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân
khoa Quý Sửu (1733) đời vua Lê Thuẩn Tông. Ông
làm quan trong triều đình Lê - Trịnh đến chức Hàn
lâm viện Đãi chế.
301. Trần Trọng Hiền (TK XIX)
Cừ nhân Nho học triéu Nguyên.
Quê ở phố Hàng Nồi, huyện Thọ Xương, nay thuộc
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Ông thi đỗ Cử
nhân khoa Kỷ Mão năm Gia Long thứ 18 (1819) tại
Trường thi Thảng Long, làm quan tới chức Tri huyện.
302. ĐỖ Hiển (1542 ?)
Tiến si Nho học triều Mạc.
Quê xã Xuân Tảo, huyện Tiên Phúc, nay thuộc xã
Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, sau dời đến xã Ngọc Hà,
nay thuộc phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội. Năm 32 tuổi, ông thi đỗ Đệ Tam giáp Đồng
Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Tuất (1574) đời vua Mạc
Mậu Hợp. Ông làm quan trong triều đình Mạc đến
133