Page 10 - Sổ Tay Tin Học
P. 10
đăng nhập vào account của họ. Tuy nhiên, nhiều account
chạy song song sẽ làm giảm hiệu suất của máy.
Tính năng "Fast User Switching" chỉ có tác dụng với
một máy tính độc lập chứ không áp dụng với việc đăng
nhập vào một domain. Đe loại bỏ tính năng này, bạn có
thể làm như sau: nhấn đúp chuột vào biểu tượng "User
Accounts" trong "Control Panel" -> chọn "Change the way
users log on or off' -> bỏ dấu chọn ở đằng trước "Use Fast
User Switch" -> nhấn "Apply Optỉons".
Như đã nói ở trên, một tài khoản có tên là "Admistrator"
được tạo ra mặc định trong hệ điều hành. Tuy nhiên, khi khởi
động máy, tài khoản này sẽ không hiện lên trên màn hình. Đê
có thể log on vào account "Administrator", chỉ cần nhấn tô
hỢp phím Ctrl + Alt + Delete hai lần tại màn hình Welcome.
Mật khẩu (password)
Mặc dù là một phần không bắt buộc của tài khoản, mật
khẩu rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ sự riêng tư của người
dùng. Có thể tạo mật khẩu khi tạo account, hoặc tạo sau.
Vối hệ thống sử dụng ổ đĩa có định dạng NTFS, sau khi
mật khẩu được tạo, Windows XP sẽ gỢi ý việc "Make
private" (riêng tư hóa) cho các thông tin của account đó.
Điều này sẽ khiến các thông tin của tài khoản tuyệt đối an
toàn với những người dùng (có tài khoản "Limited") khác.
Bản thân người có tài khoản "Administrator" cũng cần
phải làm một sô" thao tác nhất định mới có thể xem được
thông tin của một account đã được "riêng tư hoá".
Tuy nhiên, khi đã lập password, việc ghi nhớ là rất
quan trọng. Windows XP cho phép tạo ra gợi ỷ (Hint) để
trường hỢp quên có thể nhớ lại được. (Chú ý không được
ghi bản thân mật khẩu vào phần gỢi ý này). Ngoài ra,
Windows XP còn có tiện ích tạo ra đĩa mềm thay đổi
password (passoword reset disk) đề phòng trường hỢp mật
12