Page 473 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 473
PHÒNG VÀ CHỬA CÁC BÊNH ĐAU ĐẨU
nhiêu phác đồ so sánh khác nhau, bằng các phương pháp
nghiên cứu khoa học, khách quan dựa trên đôi tượng
nghiên cứu 6602 bệnh nhân mắc tai biến mạch mãu não
hay cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời.
Phác đồ phôi hợp aspirin + dipyridamol đã làm giảm
nguy cơ tai biến mạch máu não là 37%, trong khi đó
nhóm dùng aspirin đơn độc chỉ là 18,1% và nhóm dùng
dipyridamol đơn độc là 16,3%. Liều lượng của mỗi thứ
thuốc trong phác đồ phôi hợp là: aspirin 50mg/ngày và
dipyridamol 400mg/ngày.
Các nghiên cứu của một sô" tác giả khác cũng xác định
so sánh dùng đơn độc aspirin và dipyridamol cũng đều
nhận thấy aspirin có hiệu lực dự phòng giảm nguy cơ tai
biến mạch máu não tới 25%, còn đôl với dipyridamol thì
kém hơn.
T iclo p id in
Cơ chế tác dụng của hydrochlorid ticlopidin là ức chế
ngưng kết tiểu cầu đã được phát hiện từ những năm đầu
1970. Mặc dầu cơ chế chưa được làm sáng tỏ như aspirin
nhưng người ta cho rằng ticlopidin ức chế có chọn lọc sự
hoạt hoá của thụ cảm thể íibrinogen của tiểu cầu, chẹn
adenosin diphosphat (ADP) mà chính là chất qui kết (gây
cảm ứng) sự hoạt hoá của thụ cảm thể này hay thụ cảm
thể glycoprotein Hb/IIIa. Cho tới nay cơ chế phân tử
chính xác (mà từ đó ticlopidin gây chẹn ADP) vẫn chưa
được chứng minh.
Công trình nghiên cứu so sánh tác dụng của aspirin
với ticlopidin của các tác giả Anh (Hass WK, Cun.
L.,1989) trên 3069 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ, tạm
thời hay TBMMN nhẹ bằng liều lượng aspirin 1300
mg/ngày và ticlopidin 250mg/ngày uống làm 2 lần. Bệnh
nhân được theo dõi tới 5 đến 8 năm. Kết quả nghiên cứu
chứng tỏ là ticlopidin đã làm giảm tới 21% tỷ lệ tai biến
473

