Page 470 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 470

CÁC BIỆN  PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU


              E.  CÁC THUỐC CHỐNG NGƯNG KẾT T iểu CẦU
                     (dùng dự phòng tai biến mạch máu não)

             Về dự phòng tai biến  mạch  máu não  (TBMMN),  hiện
         nay người ta phân ra hai giai đoạn:

             -  Giai đoạn tiền TBMMN: cần có dự phòng ban đầu
                 để tránh nguy cơ tai biến.

             -  Giai  đoạn  sau  TBMMN  lần  đầu:  cần  phải  dự
                 phòng tái phát tai biến.


         1. Dự phòng ban đầu
         A spirin
             Aspirin  được  Hofiman  phát  minh  năm  1829,  là  acid
         acetylsalicylic  có  tác  dụng  chông  ngưng  kết  tiểu  cầu  và
         đã đưa vào sử dụng để dự phòng hậu quả của bệnh tim -
         mạch từ  1953.  Đã  có  nhiều  công trình  nghiên cứu  vê  cơ
         chế tác dụng của aspirin.
             Một  mặt, Aspirin  ức  chế  hoàn  toàn  theo  một  chiều
         (không quay trở lại)  hoạt động của  men cyclo-oxygenase,
         cũng  huỷ  bỏ  sản  sinh  ra  thromboxan  A2  (TX-A2)  trong
         các  tiểu  cầu.  Chính  TX-A2  gây  cảm  ứng  ngưng  kết  tiểu
         cầu  và  co  khít  mạch  máu.  Mặt  khác, Aspirin  làm  giảm
         sản  sinh  ra  prostacyclin  (PG12)  bởi  thành  mạch  máu.
         Chính  PG12  lại  ức  chế ngưng  kết  tiểu  cầu  và  gây  cảm
         ứng giãn mạch máu.

             Do hoạt động chôhg ngưng kết mà Aspirin có hiệu lực
         chông ngưng kết tiểu  cầu  trong dự  phòng tai biến  mạch
         máu não do thiếu máu cục bộ,  tác dụng chông viêm
         và chông oxy hoá. Aspirin được hấp thụ nhanh trong ông
         tiêu hoá với  nồng độ  trong huyết  tương cao  nhất  là  15  -
         20  phút  sau khi  uống và  hiệu lực  chông ngưng kết  được
         phát huy sau khi uống.




         470
   465   466   467   468   469   470   471   472   473   474   475